78,3 tỷ USD hàng hóa xuất khẩu được cấp C/O ưu đãi theo các FTA
Chặn nguy cơ gian lận xuất xứ hàng hóa trong xuất khẩu Bổ sung quy định về tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa |
Thông tin về tình hình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong năm 2022 với hàng hóa xuất khẩu, Bộ Công thương cho biết, năm 2022, tổng kim ngạch xuất khẩu sử dụng các loại C/O ưu đãi theo FTA năm 2022 đạt 78,3 tỷ USD, chiếm 33,61% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gần 233 tỷ USD của Việt Nam sang các thị trường ký FTA.
78,3 tỷ USD, chiếm 33,61% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gần 233 tỷ USD sang các thị trường ký FTA được hưởng ưu đãi thuế quan. |
"Tỷ lệ cấp C/O ưu đãi tương đối ổn định, tương ứng với kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường", Bộ này xác nhận.
Cụ thể, năm 2022, các cơ quan, tổ chức được ủy quyền đã cấp 1.380.359 bộ C/O ưu đãi với trị giá 78,3 tỷ USD, tăng 13,18% về trị giá và 11,75% về số lượng C/O so với năm 2021.
Tỷ lệ cấp C/O ưu đãi 33,61% cùng với tốc độ tăng trưởng 13,18% cho thấy doanh nghiệp và hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam đang dần phục hồi tại các thị trường có FTA sau 2 năm chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Tỷ lệ cụ thể khác nhau theo từng mẫu C/O (C/O mẫu EUR.1 và EUR.1 UK có tỷ lệ sử dụng lần lượt là 25,89% và 23,54%, C/O EAV có tỷ lệ sử dụng 59,44%, C/O mẫu AANZ 39,28%); theo thị trường xuất khẩu (Hàn Quốc 51,02%, Trung Quốc 29,57%, Canada và Mexico lần lượt đạt 13,67% và 30,7%).
Bộ Công thương lý giải, tỷ lệ cấp C/O ưu đãi 33,61% không có nghĩa là 66,39% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu còn lại của Việt Nam phải chịu thuế cao.
Thực tế là thuế nhập khẩu MFN tại một số thị trường như Singapore, Hồng Kông đã là 0% nên hàng hóa không cần phải có C/O ưu đãi mới được hưởng mức thuế 0%.
Ví dụ, kim ngạch xuất khẩu đi Singapore được cấp C/O ưu đãi (558 triệu USD) chỉ chiếm 12.92% trong gần 4,32 tỷ USD tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này.
Ngoài ra, nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang các nước đối tác khác có thuế suất MFN ở mức thấp (1 - 2% hoặc tương đương với thuế FTA) nên nhiều thương nhân không đề nghị cấp C/O. Ví dụ: Australia và New Zealand đã áp thuế MFN 0% đối với nhiều mặt hàng thủy sản, do đó, mặt hàng thủy sản của Việt Nam không cần C/O khi xuất khẩu sang thị trường hai nước này.
Bên cạnh đó, theo lộ trình giảm thuế FTA, một số mặt hàng thuộc danh mục nhạy cảm cao, danh mục loại trừ hoặc lộ trình giảm thuế dài nên dù có C/O thì cũng không được hưởng thuế quan ưu đãi.
C/O ưu đãi (mẫu E và RCEP) cấp cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc đứng đầu với trị giá hơn 17 tỷ USD.
Tiếp đó là 13,34 tỷ USD C/O mẫu D cấp cho hàng hóa xuất khẩu sang các nước ASEAN. Đứng thứ ba và thứ tư lần lượt là Hàn Quốc (C/O mẫu AK, VK và RCEP) với 12,4 tỷ USD và Liên minh châu Âu (C/O mẫu EUR.1) với 12,1 tỷ USD.
C/O mẫu S có kim ngạch không đáng kể (tỷ lệ sử dụng là 6,27% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Lào) và số liệu thống kê không ghi nhận việc cấp C/O mẫu X do phần lớn hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Lào và Campuchia sử dụng C/O mẫu D (trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN).
Hiện, Việt Nam đang thực thi 15 hiệp định thương mại tự do, mở ra các cơ hội cho doanh nghiệp xuất khẩu tăng cường thỏa mãn quy tắc xuất xứ để hưởng ưu đãi thuế quan.
Năm qua, thị trường Hàn Quốc liên tục là một trong những thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam có tỷ lệ sử dụng ưu đãi FTA. Năm 2022, thị trường Hàn Quốc có tỷ lệ sử dụng ưu đãi 51,02% với kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc sử dụng C/O ưu đãi đạt gần 12,4 tỷ USD.
Việc sử dụng ưu đãi từ AKFTA, VKFTA và RCEP có được là do doanh nghiệp đã nắm vững quy tắc xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu đi thị trường Hàn Quốc; quy tắc xuất xứ của AKFTA và VKFTA tương đối linh hoạt; hàng hóa sản xuất xuất khẩu có thể đáp ứng tiêu chí để được cấp C/O mẫu AK và VK.
Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI của Hàn Quốc tại Việt Nam nhập khẩu nguyên liệu từ Hàn Quốc và áp dụng nguyên tắc cộng gộp xuất xứ đối với hàng hóa sản xuất xuất khẩu sang Hàn Quốc.