Giá vàng chiều nay 1/3/2024: Vàng SJC đảo chiều giảm nhẹ, thế giới tăng mạnh
Giá vàng trong nước chiều nay 1/3/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 13h30 chiều ngày 1/3/2024, giá vàng hôm nay 1 tháng 3 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng chiều nay ngày 1/3 (tính đến 13h30) giao dịch ở ngưỡng 77,55 – 79,62 triệu đồng/lượng.
Ghi nhận giá vàng SJC được nhà vàng niêm yết tại chiều mua vào 77,60 triệu đồng/lượng và chiều bán ra 79,62 triệu đồng/lượng. Giá vàng điều chỉnh giảm nhẹ 100.000 đồng/lượng hai chiều mua bán.
Giá vàng 9999 chiều nay được DOJI được niêm yết ở mức 77,55 triệu đồng/lượng mua vào và 79,55 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng đồng loạt giảm nhẹ 100.000 đồng/lượng hai chiều mua vào – bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 78,20 – 79,20 triệu đồng/lượng. Giá vàng chiều mua vào – bán ra tiếp tục giữ nguyên mức giá so với phiên chiều ngày hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 77,75 – 79,50 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng giữ nguyên mức giá tại chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng tại chiều bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 77,55 – 79,55 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng tại chiều mua vào và bán ra đều giảm 100.000 đồng/lượng.
Sau ngày tăng vọt xấp xỉ gần 1 triệu đồng/lượng, giá vàng miếng SJC trong phiên chiều hôm nay đảo chiều giảm nhẹ 100.000 đồng mỗi lượng. Cụ thể, Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) hiện niêm yết giá vàng ở mức 77,60 – 79,62 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Tại Công ty Bảo Tín Minh Châu tuy giữ nguyên mức giá ở chiều mua vào nhưng tại chiều bán ra cũng diều chỉnh giảm 150.000 đồng/lượng.
Ngược chiều vàng miếng, giá vàng nhẫn tròn trơn 24k (vàng 9999) tiếp tục tăng giá lên mức kỷ lục. Giá bán ra mặt hàng vàng này ở một số cửa hàng đã vượt mức 66,5 triệu đồng/lượng. Theo đó, tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng nhẫn trơn 9999 đang được niêm yết ở mức 65,53-66,58 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng. Tập đoàn DOJI cũng tăng 250.000 đồng/lượng lên 65,3-66,45 triệu đồng/lượng.
Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức thấp hơn, giá vàng nhẫn trơn 24k có giá 64,3-65,6 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng. Vàng bạc đá quý Phú Nhuận (PNJ) cũng điều chỉnh lên 64,2-65,5 triệu đồng/lượng.
Tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 24.002 đồng/USD, giữ mức giảm 1 đồng/USD. Giá USD ở các ngân hàng thương mại được giao dịch quanh 24.440 đồng/USD mua vào và 24.810 đồng/USD bán ra giảm 10 đồng so với phiên giao dịch ngày 29/2.
Giá vàng hôm nay ngày 1/3/2024, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 1/3/2024. Ảnh: Cấn Dũng |
1. DOJI - Cập nhật: 23/12/2024 15:12 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,500 ▲100K | 84,500 ▲100K |
AVPL/SJC HCM | 82,500 ▲100K | 84,500 ▲100K |
AVPL/SJC ĐN | 82,500 ▲100K | 84,500 ▲100K |
Nguyên liêu 9999 - HN | 83,400 ▲600K | 83,600 ▲100K |
Nguyên liêu 999 - HN | 83,300 ▲600K | 83,500 ▲100K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,500 ▲100K | 84,500 ▲100K |
2. PNJ - Cập nhật: 23/12/2024 15:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.800 ▲400K | 84.500 ▲100K |
TPHCM - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Hà Nội - PNJ | 83.800 ▲400K | 84.500 ▲100K |
Hà Nội - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Đà Nẵng - PNJ | 83.800 ▲400K | 84.500 ▲100K |
Đà Nẵng - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Miền Tây - PNJ | 83.800 ▲400K | 84.500 ▲100K |
Miền Tây - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.800 ▲400K | 84.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.800 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.500 ▲100K | 84.500 ▲100K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.800 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.600 ▲200K | 84.400 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.520 ▲200K | 84.320 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.660 ▲200K | 83.660 ▲200K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.410 ▲180K | 77.410 ▲180K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.050 ▲150K | 63.450 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.140 ▲130K | 57.540 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.610 ▲130K | 55.010 ▲130K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.230 ▲120K | 51.630 ▲120K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.120 ▲110K | 49.520 ▲110K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.860 ▲80K | 35.260 ▲80K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.400 ▲70K | 31.800 ▲70K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.600 ▲60K | 0 ▼27940K |
Giá vàng thế giới chiều nay 1/3/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 13h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.046,575 USD/ounce. Giá vàng chiều nay chênh lệch 10,56 USD/ounce so với giá vàng chốt phiên giao dịch. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 60,120 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 17,48 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Sau nhiều ngày dao động quanh ngưỡng 2.030 USD/ounce, giá vàng thế giới trong ngày hôm nay bật tăng mạnh mẽ lên mức 2.046,575 USD/ounce, so với phiên cùng giờ ngày hôm qua vàng đã tăng hơn 10 USD/ounce.
Vàng tăng mạnh khi thị trường đón nhận thêm nhiều thông tin kinh tế, cụ thể, Mỹ đã công bố số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần qua ở mức 215.000 đơn cao hơn so với tháng trước 202.000 và hơn so với dự báo là 209.000 đơn.
Bên cạnh đó, chỉ số chi tiêu tiêu dùng (PCE) – thước đo lạm phát ưa thích của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) để đưa ra các chính sách tiền tệ quan trọng và đánh giá mức độ thay đổi giá cả hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế cũng được công bố. Theo đó, chỉ số này trong tháng 1 của Mỹ đã giảm từ 2,6% tháng trước xuống 2,4%. Tuy nhiên chỉ số PCE lõi tính theo năm tính đến tháng 1 lại tăng 2,8% so với cùng kỳ và lạm phát toàn phần hàng năm giảm mạnh từ 2,6% xuống 2,4% phù hợp với dự báo.
Căn cứ vào chỉ số PCE lõi tăng cho thấy lạm phát tại Mỹ vẫn chưa thực sự được kiểm soát tốt bất chấp lãi suất vẫn đang neo ở mức cao. Ngoài ra, số liệu lao động thất nghiệp công bố dù chỉ là số liệu của 1 tuần, chưa khẳng định được cục diện thị trường lao động ra sao nhưng với số liệu vẫn ở mức tăng như trên điều này khiến nhà đầu tư tương đối lo ngại về sản xuất sẽ bị thu hẹp.
Theo một số nhà kinh tế, dữ liệu lạm phát mới sẽ không làm thay đổi nhiều kỳ vọng về chính sách tiền tệ của FED. Các thị trường đã dự đoán việc cắt giảm lãi suất của FED vào tháng 3 khó có thể xảy ra, nhiều khả năng chính sách tiền tệ sẽ thể thay đổi vào nửa sau năm 2024.
Một số quan chức FED cũng cảnh báo rằng lạm phát dai dẳng sẽ khiến FED không thể hạ lãi suất vào đầu năm 2024. Thêm vào đó, nền kinh tế Mỹ vẫn được kỳ vọng sẽ vượt xa các nền kinh tế phát triển khác trên thế giới, khiến FED có đủ cơ sở để duy trì lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn.
Dự báo giá vàng
Chuyên gia phân tích kim loại độc lập Tai Wong tại New York dự báo, vàng có thể phải đối mặt với ngưỡng kháng cự kỹ thuật khoảng 2.065 USD/ounce.
Giám đốc giao dịch kim loại David Meger của High Ridge Futures thì cho rằng, liên tiếp các bài phát biểu của các quan chức FED đều nhấn mạnh rằng FED sẽ không vội vàng đưa ra quyết định nới lỏng chính sách tiền tệ và thị trường đã tin vào điều đó.
Chính vì thế, theo ông Meger, nếu có một sự thay đổi tiềm năng nào ám chỉ đến việc giảm lãi suất sớm hơn dù chỉ một chút, thì đó sẽ là điều tích cực đối với vàng.