Giá tiêu tuần qua 2 - 7/10/2023: Đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg so với tuần trước
Giá tiêu thế giới tuần qua
Giá tiêu thế giới tuần qua, từ ngày 2 - 7/10/2023 (theo giờ Việt Nam) cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu quốc tế (IPC) cho thấy, giá tiêu Indonesia tăng giảm không ổn định, trong khi đó giá tiêu các nước khác tiếp tục đi ngang.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) đầu tuần ở mức 4.280 USD/tấn, các phiên tiếp theo liên tiếp giảm, đến cuối tuần chỉ còn 4.168 USD/tấn, giá tiêu trắng (Indonesia) đầu tuần là 7.300 USD/tấn, cuối tuần giảm xuống 6.276 USD/tấn.
Giá tiêu tuần qua 2 - 7/10, đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg. Ảnh: Cấn Dũng |
Trong khi đó, giá tiêu các nước khác trong tuần qua đang giao dịch ổn định, mức giá giữ nguyên không thay đổi.
Cụ thể, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 vẫn giữ nguyên ở mức 3.350 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu tiếp tục giữ giao dịch ở mức 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.100 USD/tấn.
Như vậy, tuần qua giá tiêu Indonesia biến động theo xu hướng giảm giá, còn lại giá tiêu các nước khác kéo dài chuỗi ngày đứng giá, không biến động.
Hiện nay giá tiêu Indonesia liên tục biến động là điều dễ hiểu vì nước ngày đang trong vụ thu hoạch hồ tiêu. Bên cạnh đó, việc đồng USD tiếp tục neo ở mức cao làm cản trở đà tăng của hạt tiêu tại các nước sản xuất chính.
Địa phương | ĐVT | Ngày 2/10 (USD) | Ngày 3/10 (USD | Ngày 4/10 (USD) | Ngày 5/10 (USD) | Ngày 6/10 (USD) | Ngày 7/10 (USD) |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | Tấn | 4.280 | 4.197 | 4.176 | 4.166 | 4.175 | 4.168 |
Tiêutrắng Indonesia | Tấn | 7.300 | 6.320 | 6.287 | 6.273 | 6.287 | 6.276 |
Tiêuđen Brazil ASTA 570 | Tấn | 3.350 | 3.350 | 3.350 | 3.350 | 3.350 | 3.350 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | Tấn | 4.900 | 4.900 | 4.900 | 4.900 | 4.900 | 4.900 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | Tấn | 7.300 | 7.300 | 7.300 | 7.300 | 7.300 | 7.300 |
Giá tiêu trong nước tuần qua
Trong nước giá tiêu tuần qua, từ ngày 2 - 7/10/2023 ghi nhận đồng loạt giá tiêu các địa phương được các thương lái thu mua có xu hướng giảm 1.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) hồi đầu tuần được thu mua ở mức 69.000 đồng/kg, đến cuối tuần chỉ còn 8.000 đồng/kg.
Giá tiêu Đắklắk và giá tiêu Đắk Nông đầu tuần được thu mua ở mức 70.000 đồng/kg, cuối tuần có giá 69.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu cũng diễn biến tương tự, giá tiêu Bình Phước đầu tuần là 71.000 đồng/kg, cuối tuần giảm xuống 70.000 đồng/kg. Giá tiêu Bà Rịa Vũng Tàu hồi đầu tuần là 72.000 đồng, cuối tuần được giao dịch với mức 71.000 đồng.
Bảng giá tiêu trong nước 2 – 7/10/2023
Địa phương | ĐVT | Ngày 2/10 (đồng) | Ngày 3/10 (đồng) | Ngày 4/10 (đồng) | Ngày 5/10 (đồng) | Ngày 6/10 (đồng) | Ngày 7/10 (đồng) |
Chư Sê (Gia Lai) | kg | 69.000 | 69.000 | 69.000 | 68.500 | 68.500 | 68.000 |
Đắk Lắk | kg | 70.000 | 70.000 | 70.000 | 70.000 | 69.500 | 69.000 |
Đắk Nông | kg | 70.000 | 70.000 | 70.000 | 70.000 | 69.500 | 69.000 |
Bình Phước | kg | 71.000 | 71.000 | 71.000 | 70.500 | 70.000 | 70.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | kg | 72.000 | 72.000 | 72.000 | 71.500 | 71.000 | 71.000 |
Số liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy, từ thời điểm ngày 01/9/2023 – 15/9/2023 lượng tiêu trong nước xuất khẩu là 7.215 tấn với trị giá 26,432 triệu USD, lũy kế đến ngày 15/9/2023 là 195.274 tấn, tương đương với 641,936 triệu USD.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu hồ tiêu đạt 188.059 tấn, tăng 17% về lượng (tương ứng 27.359 tấn) so với cùng kỳ năm ngoái. Nhưng do giá xuất khẩu thấp hơn cùng kỳ nên kim ngạch giảm 13,8% xuống còn 615,5 triệu USD.
Việt Nam đã bán phần lớn sản lượng trong năm nay nhưng nhờ nhập khẩu và tồn kho từ những năm trước vẫn còn nên nguồn cung hạt tiêu vẫn đáp ứng được phần nào nhu cầu. Trong khi đó, người mua tiếp tục theo dõi sát triển vọng vụ mùa năm 2024 và không muốn vào các vị thế kỳ hạn ở mức giá cao.