Giá tiêu tuần qua 18 - 23/9/2023: Cả tuần ổn định từ 70.000 - 72.500 đồng/kg
Giá tiêu thế giới tuần qua
Giá tiêu thế giới tuần qua, từ ngày 18 - 23/9/2023 (theo giờ Việt Nam) cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cho thấy, giá tiêu Indonesia liên tục giảm không ổn định, trong khi đó giá tiêu các nước khác tiếp tục đi ngang.
Cụ thể, tiêu đen Lampung (Indonesia) đầu tuần có giá 4.313 USD/tấn, trong khi đó cuối tuần giảm xuống còn giá 4.309 USD/tấn; Giá tiêu trắng Indonesia đầu tuần ở mức 6.383 USD/tấn, đến cuối tuần giảm còn 6.376 USD/tấn.
Ngoài ra, cập nhật của Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) tuần qua cho thấy, giá tiêu các nước khác trong tuần qua đang giao dịch ổn định, mức giá giữ nguyên không thay đổi.
Cụ thể, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 vẫn giữ nguyên ở mức 3.350 USD/tấn; Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu cũng tiếp tục giữ giao dịch ở mức 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.100 USD/tấn.
Giá tiêu tuần qua duy trì ổn định, cao nhất 72.500 đồng/kg |
Tương tự như vậy, theo thông tin trên trang www.giatieu.com giá tiêu thế giới tuần qua được duy trì ổn định. Giá tiêu sàn Kochi - Ấn Độ các loại GARBLED, UNGARBLED, 500 GRAM/LÍT vẫn tiếp tục duy trì mức giá lần lượt là: 65.500 Rupee/100kg, 63.500 Rupee/100kg, 62.500 Rupee/100kg.
Như vậy, tuần qua giá tiêu Indonesia tiếp tục biến động theo hướng giảm giá liên tiếp, còn lại giá tiêu các nước khác kéo dài chuỗi ngày đứng giá, không biến động.
Hiện nay giá tiêu Indonesia liên tục biến động là điều dễ hiểu vì nước ngày đang trong vụ thu hoạch hồ tiêu. Bên cạnh đó, việc đồng USD tiếp tục neo ở mức cao làm cản trở đà tăng của hạt tiêu tại các nước sản xuất chính.
Địa phương | ĐVT | Ngày 18/9(USD) | Ngày 19/9(USD) | Ngày 20/9(USD) | Ngày 21/9(USD) | Ngày 22/9(USD) | Ngày 23/9(USD) |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | Tấn | 4.313 | 4.312 | 4.309 | 4.305 | 4.305 | 4.309 |
Tiêu trắng Indonesia | Tấn | 6.383 | 6.380 | 6.377 | 6.371 | 6.370 | 6.376 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | Tấn | 3.350 | 3.350 | 3.350 | 3.350 | 3.350 | 3.350 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | Tấn | 4.900 | 4.900 | 4.900 | 4.900 | 4.900 | 4.900 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | Tấn | 7.300 | 7.300 | 7.300 | 7.300 | 7.300 | 7.300 |
Giá tiêu trong nước tuần qua
Trong nước tuần qua, từ ngày 18 - 23/9/2023 ghi nhận thương lái thu mua ở tất cả tại các địa phương với giá tiêu được duy trì ổn định không đổi, dao động từ 70.000 đồng/kg – 72.500 đồng/kg.
Cụ thể, tại khu vực Tây Nguyên giá tiêu doa động từ 70.000 đồng/kg – 71.000 đồng/kg.
Trong đó, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) tất cả các ngày trong tuần đều thu mua với giá 70.000 đồng/kg. Giá tiêu Đắklắk và giá tiêu Đắk Nông tất cả các ngày trong tuần đều được thu mua với giá 71.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu cũng diễn biến dao động trong khoảng 72.000 đồng/kg – 72.500 đồng/kg.
Trong đó, giá tiêu Bình Phước duy trì cả tuần là 72.000 đồng/kg. Giá tiêu Bà Rịa Vũng Tàu cũng duy trì cả tuần là với giá 72.500 đồng/kg.
Bảng giá tiêu trong nước 18 - 23/9/2023
Địa phương | ĐVT | Ngày 11/9(đồng) | Ngày 12/9(đồng) | Ngày 13/9(đồng) | Ngày 14/9(đồng) | Ngày 15/9(đồng) | Ngày 16/9(đồng) |
Chư Sê (Gia Lai) | kg | 70.000 | 70.000 | 70.000 | 70.000 | 70.000 | 70.000 |
Đắk Lắk | kg | 71.000 | 71.000 | 71.000 | 71.000 | 71.000 | 71.000 |
Đắk Nông | kg | 71.000 | 71.000 | 71.000 | 71.000 | 71.000 | 71.000 |
Bình Phước | kg | 72.000 | 72.000 | 72.000 | 72.000 | 72.000 | 72.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | kg | 72.500 | 72.500 | 72.500 | 72.500 | 72.500 | 72.500 |
Theo số liệu từ Tổng Cục Hải quan cho thấy, từ thời điểm ngày 01/9/2023 – 15/9/2023 lượng tiêu trong nước xuất khẩu là 7.215 tấn với trị giá 26,432 triệu USD, lũy kế đến ngày 15/9/2023 là 195.274 tấn, tương đương với 641,936 triệu USD.
Theo số liệu từ Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), tính đến hết tháng 8/2023, Việt Nam đã xuất khẩu được 187.755 tấn hồ tiêu các loại. Trong đó, hạt tiêu đen đạt 168.643 tấn, còn hạt tiêu trắng đạt 19.112 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 616,1 triệu USD, với tiêu đen đạt 525,4 triệu USD và tiêu trắng đạt 90,7 triệu USD.
So với cùng kỳ năm trước lượng xuất khẩu hồ tiêu đã tăng mạnh thêm 15,1% (tương đương 24.625 tấn); tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu lại giảm 15,0% (tương đương 108,9 triệu USD). Giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu đen 8 tháng đầu năm 2023 đạt 3.523 USD/tấn, còn hồ tiêu trắng đạt 5.058 USD/tấn.