Quy định mới về bảo hiểm xe máy áp dụng từ năm 2025 người dân cần biết
Quy định mới về bảo hiểm xe máy
Bộ Công an đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dự kiến, dự thảo nghị định có hiệu lực từ 1/1/2025.
Theo Khoản 5 Điều 6 dự thảo quy định về cơ sở dữ liệu về bảo hiểm của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, trong đó, có bảo hiểm xe máy như sau:
Thông tin về chủ xe cơ giới: Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có), số định danh của chủ xe cơ giới hoặc số hộ chiếu (đối với chủ xe cơ giới là cá nhân).
Thông tin về xe cơ giới: số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy, loại xe, trọng tải (đối với xe ô tô), số chỗ ngồi (đối với xe ô tô), mục đích sử dụng xe (đối với xe ô tô), nhãn hiệu, dung tích, màu sơn, năm sản xuất.
Thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm: Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng.
Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách.
Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.
Thời hạn bảo hiểm, số giấy chứng nhận bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, ngày cấp đơn, nơi cấp đơn; người cấp đơn.
Thông tin bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; thông tin tai nạn, xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký, đăng kiểm liên quan tới xe cơ giới thu thập được thông qua kết nối với cơ sở dữ liệu của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải.
Theo dự thảo Nghị định nêu trên, nội dung liên quan đến bảo hiểm xe máy đó là: Thời hạn bảo hiểm, số giấy chứng nhận bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, ngày cấp đơn, nơi cấp đơn; người cấp đơn (nếu có).
Cũng theo quy định của pháp luật, khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các loại giấy tờ trong đó có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Nếu không có loại bảo hiểm này, người dân sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật.
Dự thảo Nghị định có nội dung về bảo hiểm xe máy. Ảnh: Nguyễn Tuấn |
Bảo hiểm xe máy có bắt buộc không?
Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 trong đó có quy định điều kiện của người lái xe cơ giới tham gia giao thông như sau:
Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
+ Đăng ký xe;
+ Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
+ Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 Luật Giao thông đường bộ 2008;
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Đồng thời, tại Điểm a, Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền.
Theo quy định khi tham gia giao thông bắt buộc phải mang theo bảo hiểm xe máy (bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới). Nếu không mang hoặc mang nhưng không còn thời hạn sẽ bị phạt.
Không có bảo hiểm xe máy phạt bao nhiêu?
Theo Điểm a, Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định:
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (bảo hiểm xe máy) còn hiệu lực thì bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.