Giá tiêu tuần qua 06/11 - 11/11/2023: Đông Nam Bộ tăng từ 1.000 - 1.500 đồng/kg
Giá tiêu thế giới tuần qua
Cập nhật giá tiêu tuần qua, giá tiêu thế giới từ ngày 06/10 - 11/11/2023 (theo giờ Việt Nam) cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cho thấy, giá tiêu Indonesia dao động theo xu hướng tăng, trong khi đó giá tiêu các nước khác tiếp tục đi ngang.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) đầu tuần ở mức 4.058 USD/tấn, đến cuối tuần tăng lên mức 4.090 USD/tấn, giá tiêu trắng (Indonesia) đầu tuần là 6.149 USD/tấn cuối tuần tăng lên 6.196 USD/tấn.
Địa phương | ĐVT | Ngày 06/11 | Ngày 07/11 | Ngày 08/11 | Ngày 09/11 | Ngày 10/11 | Ngày 11/11 |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | Tấn/ USD | 4.058 | 4.058 | 4.058 | 4.058 | 4.058 | 4.090 |
Tiêu trắng Indonesia | Tấn/ USD | 6.149 | 6.149 | 6.149 | 6.149 | 6.149 | 6.196 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | Tấn/ USD | 3.350 | 3.350 | 3.350 | 3.350 | 3.350 | 3.350 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | Tấn/ USD | 4.900 | 4.900 | 4.900 | 4.900 | 4.900 | 4.900 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | Tấn/ USD | 7.300 | 7.300 | 7.300 | 7.300 | 7.300 | 7.300 |
Trong khi đó, giá tiêu các nước khác trong tuần qua đang giao dịch ổn định, mức giá giữ nguyên không thay đổi.
Cụ thể, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 vẫn giữ nguyên ở mức 3.350 USD/tấn; Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu cũng tiếp tục giữ giao dịch ở mức 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.100 USD/tấn.
Tương tự như vậy, theo thông tin trên trang www.giatieu.com giá tiêu thế giới tuần qua cũng được giao dịch theo xu hướng giảm. Cụ thể, tuần giá tiêu sàn Kochi - Ấn Độ các loại GARBLED dao động từ 63.200 Rupee/100kg xuống còn 60.500 Rupee/100kg, UNGARBLED từ 61.200 Rupee/100kg xuống 58.500 Rupee/100kg, 500 GRAM/LÍT từ 60.300 Rupee/100kg còn 57.800 Rupee/100kg.
Như vậy, tuần qua giá tiêu Indonesia biến động theo xu hướng tăng nhẹ, tiêu Ấn độ giao giảm giá, còn lại giá tiêu các nước khác kéo dài chuỗi ngày đứng giá, không biến động.
Hiện tại Indonesia đang vào cuối vụ thu hoạch hồ tiêu. Ghi nhận trong giai đoạn tháng 1 - 7/2023, xuất khẩu tiêu của Indonesia đã giảm 27,4% về lượng so với cùng kỳ năm ngoái, xuống mức 14.667 tấn và giảm 28,8% về giá trị, xuống còn 69,6 triệu USD do vụ mùa năm 2022 không được khả quan và nhu cầu mua yếu.
Số liệu tổng hợp được cho thấy, tính đến hết quý III, xuất khẩu hồ tiêu ghi nhận sự sụt giảm ở hầu hết quốc gia sản xuất hàng đầu trên thế giới gồm Brazil, Indonesia, Ấn Độ… và chỉ tăng duy nhất tại Việt Nam.
Giá tiêu tuần qua 06/11 - 11/11/2023: Đông Nam Bộ tăng từ 1.000 - 1.500 đồng/kg. Ảnh: Cấn Dũng |
Giá tiêu trong nước tuần qua
Trong nước tuần qua, từ ngày 06/10 - 11/11/2023 cơ bản giá tiêu nhiều vùng trên cả nước được duy trì ổn định, riêng Đông Nam bộ tăng từ 1.000 đồng/kg - 1.500 đồng/kg.
Cụ thể, tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) vẫn dao động trong khoảng từ 65.500 - 66.000 đồng/kg; Giá tiêu Đắk Lắk và giá tiêu Đắk Nông ổn định mở mức còn 67.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu biến động theo xu hướng tăng nhẹ, giá tiêu Bình Phước đầu tuần được thu mua với giá 67.500 đồng/kg, đến cuối tuần tăng lên 68.500 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá tiêu Bà Rịa Vũng Tàu hồi đầu tuần được thu mua với giá 68.000 đồng, cuối tuần được giao dịch với mức 69.500 đồng, tăng 1.500 đồng/kg
Bảng giá tiêu trong nước 30/10 - 04/11/2023
Địa phương | ĐVT | Ngày 06/11 | Ngày 07/11 | Ngày 08/11 | Ngày 09/11 | Ngày 10/11 | Ngày 11/11 |
Chư Sê (Gia Lai) | đồng/kg | 66.000 | 65.500 | 65.500 | 65.500 | 66.000 | 66.000 |
Đắk Lắk | đồng/kg | 67.000 | 67.000 | 67.000 | 67.000 | 67.000 | 67.000 |
Đắk Nông | đồng/kg | 67.000 | 67.000 | 67.000 | 67.000 | 67.000 | 67.000 |
Bình Phước | đồng/kg | 67.500 | 67.500 | 67.500 | 67.500 | 68.000 | 68.500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | đồng/kg | 68.000 | 68.000 | 68.000 | 68.000 | 69.000 | 69.500 |
Thống kê bộ sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho thấy, tháng 10/2023 Việt Nam xuất khẩu được 19.193 tấn hồ tiêu các loại, tăng 15,4% so với tháng 9; trong đó tiêu đen đạt 17.096 tấn, tiêu trắng đạt 2.097 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong tháng 10 cũng đạt 72,7 triệu USD tăng 17,3% so với tháng 9; trong đó tiêu đen đạt 61,9 triệu USD, tiêu trắng đạt 10,8 triệu USD.
Trong khi đó, giá xuất khẩu bình quân tiêu đen trong tháng 10 đạt 3.664 USD/tấn giảm 0,7% so với tháng 9, tiêu trắng đạt 5.211 USD/tấn tăng 1,1%. Xuất khẩu tiêu sang thị trường Hoa Kỳ chiếm 26,9% tổng lượng xuất khẩu của hồ tiêu Việt Nam đạt 5.169 tấn, tăng 34,5% so với tháng trước. Tiếp theo là xuất khẩu sang Trung Quốc giảm 21,9% đạt 1.738 tấn, Ấn Độ tăng 31% đạt 1.300 tấn.
Hiện nay, tại 6 địa phương vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu), người nông dân đã có xu hướng mạnh mẽ trong việc chuyển từ phương pháp truyền thống qua canh tác hữu cơ, đã hình thành các vùng sản xuất hồ tiêu hữu cơ. Đây cũng là hướng đi phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới và được thị trường quốc tế chào đón.
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương