Để hàng Việt Nam chinh phục tốt thị trường Bắc Âu
Để nông sản Việt Nam tăng tốc xuất khẩu vào Bắc Âu Xuất khẩu sang Bắc Âu: Cầu nối từ EVFTA |
Thương mại hai chiều có nhiều khởi sắc
Chia sẻ về tiềm năng thị trường Bắc Âu, bà Nguyễn Thị Hoàng Thúy, Tham tán Thương mại, Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển, kiêm nhiệm các nước Đan Mạch, Na Uy, Iceland, và Latvia cho biết, trong vòng ba năm qua, thế giới đã và đang trải qua hàng loạt các cuộc khủng hoảng chồng chéo, kéo dài làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương mại quốc tế như chiến tranh thương mại Trung Quốc – Hoa Kỳ, đại dịch Covid 19, cuộc xung đột quân sự giữa Nga – Ukraina…
Xuất khẩu gạo sang thị trường Bắc Âu duy trì tăng trưởng |
Mặc dù vậy, trong năm 2022, thương mại hai chiều giữa Việt Nam và các nước Bắc Âu (chưa tính Phần Lan) vẫn tăng trưởng ở mức 14,2%, đạt 3,26 tỷ USD, trong đó xuất khẩu Việt Nam đạt 2,23 tỷ USD, tăng 16,1%, nhập khẩu đạt 1,03 tỷ USD, tăng 10,1%. Việt Nam xuất siêu 1,2 tỷ USD. Hàng hóa Việt Nam ngày càng hiện diện nhiều tại thị trường khu vực này.
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) được đánh giá là đã đóng vai trò là một hiệp định toàn diện, đã và đang giúp mở rộng hơn nữa các cơ hội kinh doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam và Bắc Âu thông qua cải thiện khả năng tiếp cận thị trường và giải quyết các rào cản thương mại mà các doanh nghiệp có thể gặp phải. Các quy tắc và thực tiễn minh bạch cung cấp sự ổn định và cải thiện khả năng dự báo cho các doanh nghiệp, cho phép các doanh nghiệp yên tâm triển khai các kế hoạch dài hạn.
“Thuận lợi có thể nhận thấy rõ ràng nhất đó là ưu đãi về thuế giúp nhiều mặt hàng của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ tại thị trường. Ví dụ, mặt hàng gạo, trước đây gần như vắng bóng tại Thụy Điển, kim ngạch chỉ vài chục ngàn đến hơn một trăm ngàn USD do không cạnh tranh được giá với gạo Campuchia và Thái Lan thì đến nay kim ngạch đã tăng lên khoảng 3 triệu USD và đang dần từng bước tăng thị phần tại khu vực này. Tương tự một số mặt hàng nông, thủy sản thuế về 0% ngay năm đầu tiên cũng cho thấy lợi thế cạnh tranh rõ rệt” – bà Nguyễn Thị Hoàng Thuý chia sẻ.
Đối với một số mặt hàng chế biến, chế tạo, Hiệp định EVFTA không những mang lại lợi ích về thuế mà còn giúp các doanh nghiệp Bắc Âu hào hứng với thị trường Việt Nam hơn, nhất là trong bối cảnh các doanh nghiệp này có nhu cầu lớn trong việc tìm kiếm thị trường mới để chuyển dịch đầu tư và kinh doanh. Ví dụ, các doanh nghiệp Bắc Âu bắt đầu quan tâm đầu tư vào Việt Nam, trong đó, Đan Mạch nổi lên là một nhà đầu tư mới, chỉ riêng Lego trong năm 2022 đã đầu tư hơn 1,3 tỷ USD để xây dựng nhà máy tại Việt Nam.
Đáp ứng tiêu chuẩn để chinh phục thị trường
Ngoài thuận lợi, cũng không thể không nói đến khó khăn. Cụ thể, hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Bắc Âu nếu muốn hưởng ưu đãi thuế quan trước hết phải tuân thủ các qui định về xuất xứ từ giai đoạn sản xuất nguyên liệu. Tuy nhiên, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam lại chưa chủ động được nguồn nguyên liệu nên đây sẽ là một khó khăn, thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam.
Ngoài chứng nhận xuất xứ, doanh nghiệp Việt Nam cũng phải tuân thủ các qui định khắt khe khác, ví dụ như, các nước Bắc Âu là vấn đề môi trường, tiêu chuẩn kỹ thuật. Vượt qua được các khó khăn này, hàng hóa của chúng ta sẽ có chỗ đứng vững chắc tại thị trường Bắc Âu nói riêng và thị trường EU nói chung.
“Các nước Bắc Âu đặc biệt quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường và an toàn của người sử dụng. Trong thời gian tới, rất nhiều qui định mới sẽ được ra đời đều hướng tới hai mối quan tâm này. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý một số vấn đề” – bà Thuý chia sẻ. Đồng thời khuyến cáo, doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật thông tin về những diễn biến mới nhất trong Thỏa thuận Xanh châu Âu và bất kỳ quy định, chính sách, chiến lược hay kế hoạch mới nào nhằm thực hiện Thỏa thuận này, cũng như các qui định mới của EU.
Bên cạnh đó, chủ động tìm hiểu, đánh giá tác động tiềm năng của các chính sách mới đối với hoạt động và xuất khẩu của doanh nghiệp, đồng thời xác định lĩnh vực nào, công đoạn nào cần được cải thiện để đáp ứng các tiêu chuẩn bền vững và an toàn mới của thị trường khu vực này.
Các doanh nghiệp cũng cần cân nhắc áp dụng các biện pháp bền vững và thân thiện với môi trường hơn, chẳng hạn như giảm phát thải khí nhà kính, tăng hiệu quả sử dụng năng lượng và sử dụng vật liệu tái chế. Ví dụ, đối với Cơ chế điều chỉnh carbon, thay vì mua chứng chỉ carbon của EU, các doanh nghiệp nên bắt đầu thực hiện các bước để giảm khí thải carbon trong quá trình sản xuất.
Doanh nghiệp có thể cân nhắc việc thay đổi mô hình sản xuất, chuyển từ mô hình sản xuất và xuất khẩu chỉ tập trung vào sản lượng sang mô hình sản xuất hiện đại, chú trọng tới yếu tố môi trường và phát triển bền vững, đồng thời với việc chuyển đổi số và áp dụng các công nghệ mới trong hoạt động sản xuất. Đồng thời, cần quan tâm đầu tư nguồn lực nghiên cứu để phát triển các công nghệ và sản phẩm mới đáp ứng các tiêu chuẩn bền vững do Thỏa thuận Xanh châu Âu đặt ra.