Giá tiêu tuần qua 20/11 - 25/11/2023: Tăng mạnh từ 500 - 1.500 đồng/kg
Giá tiêu tuần qua 13/11 - 18/11/2023: Trong nước tăng mạnh cao nhất đến 2.000 đồng/kg Vì sao giá vàng trong nước liên tục tăng mạnh? Tỷ giá USD chiều nay 25/11/2023: Đồng Đô la Mỹ chưa dứt đà giảm |
Giá tiêu trong nước tuần qua
Giá tiêu tuần qua, từ ngày 20/11 - 25/11/2023 giá tiêu trong nước đồng loạt tăng mạnh trong các vùng từ 500 - 1.500 đồng/kg.
Cụ thể, tại khu vực Tây Nguyên đồng loạt tăng 1.000 đồng/kg, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) tăng từ 68.500 - 69.500 đồng/kg; Giá tiêu Đắk Lắk và giá tiêu Đắk Nông tăng từ 69.500 - 70.500 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu tăng từ 500 - 1.500 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu Bình Phước đầu tuần được thu mua với giá 70.500 đồng/kg - 72.000 đồng/kg, tăng 1.500 đồng/kg; Giá tiêu Bà Rịa Vũng Tàu tăng từ 71.000 đồng - 71.500 đồng, tăng 500 đồng/kg.
Bảng giá tiêu trong nước
Địa phương | ĐVT | Ngày 20/11 | Ngày 21/11 | Ngày 22/11 | Ngày 23/11 | Ngày 24/11 | Ngày 25/11 |
Chư Sê (Gia Lai) | đồng/kg | 68.500 | 69.000 | 69.500 | 69.500 | 69.500 | 69.500 |
Đắk Lắk | đồng/kg | 69.500 | 70.000 | 70.500 | 70.500 | 70.500 | 70.500 |
Đắk Nông | đồng/kg | 69.500 | 70.000 | 70.500 | 70.500 | 70.500 | 70.500 |
Bình Phước | đồng/kg | 70.500 | 71.000 | 72.000 | 72.000 | 72.000 | 72.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | đồng/kg | 71.000 | 71.500 | 72.000 | 72.000 | 72.000 | 71.500 |
Số liệu từ Tổng cục Hải quan cho biết, xuất khẩu tiêu trong nửa đầu tháng 11/2023 đạt 9.610 tấn, tăng 19,1% so với cùng kỳ tháng 10/2023 và tăng 22,8% so với cùng kỳ năm 2022. Kim ngạch đạt 36,88 triệu USD, tăng 17,9% so với cùng kỳ tháng 10/2023 và tăng 31,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Lũy kế 11,5 tháng năm 2023, xuất khẩu tiêu đạt 235.068 tấn, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2022; kim ngạch đạt hơn 792,48 triệu USD, giảm 8,4%.
Trong khi đó, giá tiêu xuất khẩu trung bình trong nửa đầu tháng 11/2023 tiếp tục tăng nhẹ 1,7% so với mức trung bình cả tháng 10, đạt 3.838 USD/tấn. Lũy kế 11,5 tháng đầu năm 2023 đạt 3.371 USD/tấn, giảm 22,1% so với cùng kỳ năm 2022.
Giá tiêu tuần qua 20/11 - 25/11/2023: Tăng mạnh từ 500 - 1.500 đồng/kg. Ảnh: Cấn Dũng |
Giá tiêu thế giới tuần qua
Giá tiêu thế giới tuần qua, từ ngày 20/11 - 25/11/2023 (theo giờ Việt Nam) cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cho thấy, giá tiêu Indonesia dao động theo xu hướng giảm, trong khi đó giá tiêu các nước khác tiếp tục đi ngang.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) đầu tuần ở mức 4.128 USD/tấn, đến cuối tuần tăng lên mức 4.033 USD/tấn; Giá tiêu trắng (Indonesia) đầu tuần là 6.254 USD/tấn cuối tuần tăng lên 6.221 USD/tấn.
Trong khi đó, giá tiêu các nước khác trong tuần qua đang giao dịch ổn định, mức giá giữ nguyên không thay đổi.
Cụ thể, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 vẫn giữ nguyên ở mức 3.350 USD/tấn; Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu cũng tiếp tục giữ giao dịch ở mức 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.100 USD/tấn.
Tương tự, theo thông tin trên trang www.giatieu.com giá tiêu thế giới tuần qua cũng được giao dịch theo xu hướng đi ngang. Cụ thể, tuần qua trên sàn Kochi - Ấn Độ giá tiêu các loại duy trì ổn định: GARBLED 61.600 Rupee/100kg, UNGARBLED 59.600 Rupee/100kg, 500 GRAM/LÍT 58.300 Rupee/100kg.
Như vậy, tuần qua giá tiêu Indonesia theo xu hướng giảm, còn lại giá tiêu các nước khác như Malaysia, Brazill,… kéo dài chuỗi ngày đứng giá, không biến động.
Vụ thu hoạch hồ tiêu tại Indonesia đã kết thúc với sản lượng ước tính giảm so với niên vụ trước. Trong khi đó, thị trường lo ngại hiện tượng El Nino có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sản lượng tiêu tại một số vùng của Brazil.
Còn tại Ấn Độ, sản lượng tiêu của nước này có thể sẽ phục hồi trong niên vụ 2023/2024 nhờ thời tiết thuận lợi giúp thu hoạch tốt hơn ở một số khu vực sản xuất lớn nhất của nước này. Hiệp hội Thương mại Hạt tiêu và Gia vị Ấn Độ (IPSTA) dự báo sản lượng tiêu có thể đạt tới 70.000 tấn khi nhiều vườn tiêu mới sắp cho thu hoạch.
Bảng giá tiêu thế giới
Địa phương | ĐVT | Ngày 20/11 | Ngày 21/11 | Ngày 22/11 | Ngày 23/11 | Ngày 24/11 | Ngày 25/11 |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | Tấn/ USD | 4.128 | 4.077 | 4.072 | 4.034 | 4.031 | 4.033 |
Tiêu trắng Indonesia | Tấn/ USD | 6.254 | 6.289 | 6.282 | 6.222 | 6.219 | 6.221 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | Tấn/ USD | 3.350 | 3.350 | 3.350 | 3.350 | 3.350 | 3.350 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | Tấn/ USD | 4.900 | 4.900 | 4.900 | 4.900 | 4.900 | 4.900 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | Tấn/ USD | 7.300 | 7.300 | 7.300 | 7.300 | 7.300 | 7.300 |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương