Giá tiêu hôm nay ngày 22/8/2023: Các địa phương quay đầu giảm
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay ngày 22/8/2023 tại thị trường trong nước giao động từ 68.000 đồng/kg – 71.000 đồng/kg.
Trong đó, giá tiêu tại khu vực Tây Nguyên giảm 1.000 đồng/kg, dao dộng quanh mốc 68.000 đồng/kg – 69.000 đồng/kg. Cụ thể, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) hôm nay đang được thương lái thu mua ở mức 68.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg so với hôm qua. Tương tự giá tiêu Đắklắk hôm nay đang được thu mua với giá 69.000 đồng/kg và tiêu tại Đắk Nông cũng có giá 69.000 đồng/kg, đều giảm 1.000 đồng/kg so với hôm qua.
Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu cũng giảm nhẹ 500 đồng/kg, dao động quanh khu vực 70.000 đồng/kg – 71.000 đồng/kg. Trong đó, tại Bà Rịa – Vũng Tàu (Châu Đức) giá chỉ còn 71.00 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg. Giá tiêu Bình Phước ở mức 70.000 đồng, cũng giảm 500 đồng/kg.
Số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy, khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 7 tháng đầu năm 2023 đạt tổng cộng 167.922 tấn, tăng 25.697 tấn, tức tăng 18,07 % so với khối lượng xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2022.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong tháng 7/2023 đạt 3.731 USD/tấn, cũng tăng 3,24 % so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 6/2023.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2023 đạt tổng cộng 540,16 triệu USD, giảm 98,34 triệu USD, tức giảm 15,40 % so với cùng kỳ.
Về định hướng phát triển bền vững, trong một hội thảo mới đây, Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam cho hay, kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu và gia vị phấn đấu năm 2025 ước đạt 1,8 tỷ USD và năm 2030 ước đạt 2,5-3 tỷ USD.
Ổn định diện tích trồng hồ tiêu và gia vị khoảng 450-500 ngàn ha, trong đó hồ tiêu đạt 100-110 ngàn ha. Tổng sản lượng khoảng 500 ngàn tấn trong đó hồ tiêu đạt trên dưới 200 ngàn tấn/năm.
Giá tiêu hôm nay ngày 22/8/2023, các địa phương quay đầu giảm. Ảnh: Cấn Dũng |
Giá tiêu thế giới hôm nay 22/8/2023
Trên thị trường, giá tiêu thế giới hôm nay đa số các nước đang đi ngang so với phiên giao dịch hôm qua.
Số liệu từ Cộng đồng Hồ tiêu quốc tế (IPC) cập nhật cho thấy, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) ở mức 4.249 USD/tấn, giảm 0,14%; tiêu trắng Indonesia cũng giảm xuống còn 6.617 USD/tấn, giảm 0,14%.
Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 giữ nguyên ở mức 3.350 USD/tấn; Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu nội địa Ấn Độ loại GARBLED, UNGARBLED, NEW lần lượt là 63.000 Rupee/100kg, 61.000 Rupee/100kg, và 60.000 Rupee/100kg.
Trong khi đó, giá tiêu đen Việt Nam vẫn giữ giao dịch ở 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.100 USD/tấn. Thị trường hồ tiêu thế giới tiếp tục giữ ổn định.
Theo báo cáo của Cục Xuất Nhập khẩu - Bộ Công Thương, trong tháng 6/2023, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của New Zealand đạt mức 4.527 USD/tấn, giảm 12,9% so với tháng 5/2023 và giảm 27,1% so với tháng 6/2022. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của New Zealand đạt mức 5.256 USD/tấn, giảm 8,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Việt Nam chính là một trong những nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho New Zealand trong 6 tháng đầu năm 2023, đạt 241 tấn, trị giá gần 1,2 triệu USD, giảm 18,9% về lượng và giảm 26,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của New Zealand giảm từ 68,6% trong 6 tháng đầu năm 2022 xuống 65,5% trong 6 tháng đầu năm 2023.
Theo các chuyên gia, tới đây khi Brazil và Indonesia vào vụ thu hoạch sẽ có đánh giá sát thực tế hơn về vụ mùa để cân nhắc giao dịch. Kỳ vọng thị trường Mỹ và châu Âu sau thời gian giảm mua để sử dụng hàng trong kho dự trữ sẽ tăng cường mua hồ tiêu trở lại. Chính vì vậy giá hồ tiêu đến cuối năm sẽ tăng lên.
Dự báo chung cho năm nay, vụ tiêu Brazil, Indonesia và Ấn Độ có khả năng cao sẽ giảm, trong khi tại Campuchia và Malaysia tăng. Còn ở Việt Nam, con số chính thức cho thấy sản lượng năm nay tăng nhẹ trong sự hoài nghi của thị trường, bởi ngay từ đầu vụ thu hoạch đã ghi nhận sự sụt giảm ở rất nhiều địa phương.
Bảng giá tiêu hôm nay 22/8/2023
Địa phương | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua |
Chư Sê (Gia Lai) | kg | 68.000 | - 1.000 đồng/kg |
Đắk Lắk | kg | 69.000 | - 1.000 đồng/kg |
Đắk Nông | kg | 69.000 | - 1.000 đồng/kg |
Bình Phước | kg | 70.000 | - 500 đồng/kg |
Bà Rịa - Vũng Tàu | kg | 71.000 | - 500 đồng/kg |