Tổng cục Thuế làm rõ quy định triển khai thực hiện biện pháp tạm hoãn xuất cảnh khi nợ thuế
Tạm hoãn xuất cảnh trường hợp nợ thuế 90 ngày Hơn 23.700 trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh do nợ thuế Nợ thuế tăng cao: Hàng nghìn người bị tạm hoãn xuất cảnh |
Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp và cá nhân không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký, việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp và người nộp thuế vẫn còn những băn khoăn, chưa hiểu rõ về quy định này. Để làm rõ hơn về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có những thông tin cụ thể.
Căn cứ pháp lý triển khai thực hiện tạm hoãn xuất cảnh
Cơ quan thuế đang triển khai biện pháp tạm hoãn xuất cảnh theo đúng quy định pháp luật tại 04 văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể:
1. Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 ngày 22/11/2019;
2. Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014;
3. Khoản 12 Điều 3; Điều 66; Khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019;
4. Khoản 2, khoản 3 Điều 21 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
Theo đó, các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh bao gồm: Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Đối với các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh, cơ quan thuế đã thực hiện rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế. Ảnh: TCT |
Tình hình triển khai thực hiện tạm hoãn xuất cảnh
Về cơ bản, các quy định về tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đã được quy định tại Luật Quản lý thuế. Từ cuối năm 2023, ngành Thuế đã đẩy mạnh áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đặc biệt đối với các trường hợp bỏ địa chỉ đã đăng ký kinh doanh do số nợ của người nộp thuế bỏ địa chỉ đã đăng ký trên cả nước là khá lớn (15.602 tỷ đồng).
Đối với các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh, cơ quan thuế đã thực hiện rà soát, đối chiếu, xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh trước khi thực hiện gửi “Thông báo tạm hoãn xuất cảnh” đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đồng thời gửi người nộp thuế để người nộp thuế được biết và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xuất cảnh theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Tổng cục Thuế cho biết, thời gian qua, ngành Thuế đã triển khai nhiều kênh thông tin để thông báo, nhắc nhở, cảnh báo người nộp thuế về nghĩa vụ nộp thuế, trong đó có thông báo qua ứng dụng thuế điện tử eTax Mobile và cả nhắn tin tới người nộp thuế, do đó người nộp thuế nợ thuế phải có trách nhiệm hoàn thành các nghĩa vụ thuế.
Trong quá trình áp dụng triển khai các biện pháp quản lý nợ thuế trên cả nước, cơ quan thuế nhận được nhiều phản ánh từ người nộp thuế về việc bất ngờ nhận được thông báo tạm hoãn xuất cảnh..., cũng như những phản ứng đối phó của người nộp thuế như thay đổi người đại diện pháp luật khi có thông báo tạm hoãn xuất cảnh. Trước tình hình trên, cơ quan thuế chủ động nắm bắt thông tin phản ánh, rà soát đảm bảo người nộp thuế nhận được thông tin nợ thuế, thông tin về thông báo tạm hoãn xuất cảnh.
Thực tế cho thấy, nhiều cá nhân khi biết được thông tin về các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ thuế của cơ quan thuế, nhất là các quy định về tạm hoãn xuất cảnh qua các phương tiện truyền thông đại chúng đã tự giác đi nộp những khoản thuế nợ từ nhiều năm trước đó. Nhiều doanh nghiệp đã tập trung thu xếp nguồn tài chính để hoàn thành nghĩa vụ thuế nhằm được gỡ bỏ tạm hoãn xuất cảnh. Từ cuối năm 2023 đến tháng 9 năm 2024, cơ quan thuế đã thu được 1.844 tỷ đồng của 2.873 người nộp thuế đang bị tạm hoãn xuất cảnh (đó là chưa tính đến khoản nợ thuế cơ quan thuế thu được do người nộp thuế chủ động nộp khi chưa bị tạm hoãn xuất cảnh).
Với 1.844 tỷ đồng đã cho thấy tính hiệu quả trong việc thực hiện các quy định của pháp luật trong công tác quản lý nợ thuế mà ngành Thuế triển khai (số thu được lớn hơn tổng số thu của 2 địa phương có số thu thấp). Bên cạnh đó có thể khẳng định sự tham gia hết sức tích cực của các bộ, ngành và cơ quan có liên quan như Cục quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an); sự quan tâm chỉ đạo của UBND các tỉnh, thành phố; và đặc biệt là sự vào cuộc hết sức khẩn trương, hiệu quả của các cơ quan thông tấn báo chí đã phối hợp với ngành Thuế trong công tác truyền thông về công tác quản lý nợ thuế.
Để tăng cường công tác quản lý nợ thuế, ngày 23/9/2024, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 4216/TCT-QLN. Theo đó, Tổng cục Thuế tiếp tục chỉ đạo Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung triển khai 11 nhóm giải pháp để thu hồi nợ thuế, đồng thời, đảm bảo dữ liệu tạm hoãn xuất cảnh được cập nhật trên hệ thống để thuận lợi cho người nộp thuế tra cứu thông tin trên website của ngành Thuế và trên các ứng dụng eTax, eTax Mobile.
Bên cạnh đó, để giúp người nộp thuế không nợ thuế quá hạn, bị tạm hoãn xuất cảnh, cơ quan thuế đang tích cực tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật và giới thiệu các ứng dụng để người nộp thuế biết, theo dõi, tra cứu nghĩa vụ thuế (trong đó có số tiền thuế nợ); khuyến khích người nộp thuế nộp thuế bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua ứng dụng eTaxMobile.
Song song với những kết quả tích cực trong công tác quản lý nợ thuế, trong quá trình triển khai, ngành Thuế cũng đã tiếp nhận được những ý kiến của doanh nghiệp và người nộp thuế cho rằng đã có những bất cập khi triển khai biện pháp tạm hoãn xuất cảnh.
Theo quy định, có một số giải pháp đảm bảo thu thuế nhưng vẫn tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: Nộp dần tiền thuế nợ, không tính tiền chậm nộp... Đặc biệt nếu người nộp thuế có khó khăn, cũng có những chính sách như gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp…
Ngoài ra, Tổng cục Thuế sẽ xem xét các quy định về đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh (khoản 1 Điều 66, khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế và khoản 1 Điều 21 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) và các quy định pháp luật liên quan để vừa đảm bảo tính công bằng, vừa đảm bảo hỗ trợ người nộp thuế khó khăn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.