Kim loại quý phân hóa, giá đồng và giá sắt tăng nhờ Trung Quốc hạ lãi suất
Giá kim loại quý có thể duy trì đà tăng nhờ lực mua kỹ thuật Thị trường kim loại quý sẽ đi về đâu nếu suy thoái kinh tế xảy ra? |
Đối với nhóm kim loại quý, bạch kim là mặt hàng giảm giá duy nhất trong nhóm khi giảm 0,16% xuống 913,5 USD/ounce. Trong khi đó, giá bạc bật tăng mạnh với mức tăng 2,67% lên 23,34 USD/ounce, đây cũng là phiên ghi nhận mức tăng mạnh nhất của giá bạc trong vòng hơn 1 tháng. Giá vàng tăng 0,3% chốt phiên tại mức 1.893,94 USD/ounce.
Giá vàng và giá bạch kim có mức biến động nhẹ khi các nhà đầu tư trên thị trường hạn chế mở vị thế mới trong bối cảnh nhà đầu tư thận trọng chờ đợi bài phát biểu của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell vào ngày 25/08, nhằm tìm kiếm manh mối về chính sách tiền tệ của Fed trong thời gian tới.
Hơn nữa, lo ngại Fed tiếp tục giữ lãi suất ở mức cao đang khiến lợi suất tăng lên mức cao kỷ lục trong vòng 15 năm trở lại đây. Lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm đã tăng 9 điểm cơ bản lên 4,34% trong phiên hôm qua. Mức lợi suất cao làm giảm sức hấp dẫn của kim loại quý không sinh lợi.
Tuy vậy, giá bạc nhận được mức tăng mạnh hơn 2% do một số lo ngại về nguồn cung. Tại Mexico, quốc gia khai thác bạc lớn nhất thế giới, đang phải trải qua tình trạng mưa lũ nặng nề kể từ cuối tuần trước. Bão Hilary đã quét qua Mexico và gây ngập lụt nghiêm trọng, ảnh hưởng đến điện lưới nhiều khu vực. Điều này làm gia tăng lo ngại hoạt động khai thác bị gián đoạn và đe dọa tới nguồn cung bạc trong ngắn hạn.
Đối với nhóm kim loại cơ bản, nối tiếp đà tăng từ cuối tuần trước, giá đồng COMEX tiếp tục tăng 0,34% lên 3,71 USD/pound trong khi giá quặng sắt tăng 0,53%, chốt phiên tại mức 107,42 USD/tấn, mức cao nhất trong vòng gần 3 tuần.
Trong phiên hôm qua, cả giá đồng và quặng sắt đều được hỗ trợ sau khi Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) thông báo hạ lãi suất nhằm hỗ trợ cho nền kinh tế. Cụ thể, vào sáng ngày 21/08, PBOC tuyên bố hạ lãi suất cho vay cơ bản (LPR) kỳ hạn 1 năm xuống còn 3,45% từ mức 3,55%, tương đương giảm 10 điểm cơ bản.
Quyết định của PBOC được đưa ra sau khi Trung Quốc cho biết họ sẽ phối hợp hỗ trợ tài chính để giải quyết các vấn đề nợ của chính quyền địa phương và tích cực cho vay để hỗ trợ nền kinh tế, các quan chức cho biết trong cuộc họp vào Chủ nhật ngày 20/08.
Hơn nữa, đối với quặng sắt, các nhà phân tích tại ANZ cho biết giá quặng sắt được hỗ trợ khi các nhà sản xuất thép Trung Quốc không cắt giảm sản lượng nhiều như lo ngại trước đó. Theo China Iron and Steel Industry, sản lượng thép trung bình hàng ngày ở Trung Quốc giai đoạn 1-10/08 là 2,954 triệu tấn, cao hơn 0,8% so với bình quân tháng 7 và tăng 9,1% cùng kỳ năm trước.
Tuy vậy, sản lượng thép tiếp tục tăng lên có thể khiến các nhà máy sản xuất thép phải đối mặt với áp lực lớn hơn trong việc kiểm soát sản lượng trong giai đoạn tháng 8-12.
Mặt hàng | Mã | Đóng cửa | Thay đổi | Cao | Thấp | KLGD | |
Vàng Giao ngay | XAU | 1893.94 | +5.75 | +0.30% | 1898.49 | 1884.00 | |
Bạc COMEX | SIEU23 | 23.340 | +0.607 | +2.67% | 23.375 | 22.710 | 54,776 |
Bạch kim NYMEX | PLEV23 | 913.5 | -1.5 | -0.16% | 919.7 | 905.2 | 15,610 |
Đồng COMEX | CPEU23 | 3.7185 | +0.0125 | +0.34% | 3.7305 | 3.6845 | 54,515 |
Quặng sắt SGX | FEFU23 | 107.42 | +0.57 | +0.53% | 107.75 | 103.75 | 46,919 |
Đồng LME | CAD | 8274.5 | +34.0 | +0.41% | 8309.0 | 8216.0 | 12,864 |
Nhôm LME | AHD | 2144.0 | +7.0 | +0.33% | 2150.5 | 2115.0 | 17,974 |
Chì LME | PBD | 2165.0 | +15.5 | +0.72% | 2172.0 | 2138.0 | 6,540 |
Thiếc LME | SND | 25702.0 | +442.0 | +1.75% | 25840.0 | 25170.0 | 501 |
Kẽm LME | ZDS | 2317.5 | +17.5 | +0.76% | 2325.5 | 2283.5 | 8,026 |
Niken LME | NID | 20119.0 | -12.0 | -0.06% | 20330.0 | 19970.0 | 2,063 |