Giá tiêu hôm nay ngày 9/10/2023: Duy trì ổn định từ 68.000 - 71.000 đồng/kg
Giá tiêu thế giới hôm nay 9/10/2023
Giá tiêu thế giới rạng sáng 9/10/2023 (giờ Việt Nam), cập nhật theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) giá tiêu các nước khác duy trì ổn định.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) 4.168 USD/tấn, giá tiêu trắng (Indonesia) 6.276 USD/tấn, bằng so với phiên cuối tuần trước.
Trong khi đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 tiếp tục giữ nguyên ở mức 3.350 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu cũng vẫn giữ giao dịch ở mức 3.500 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.100 USD/tấn.
Theo thông tin trên trang www.giatieu.com giá tiêu hôm nay 9/10/2023 trên sàn Kochi - Ấn Độ các loại GARBLED, UNGARBLED, 500 GRAM/LÍT lần lượt là: 63.200 Rupee/100kg, 61.200 Rupee/100kg, 60.200 Rupee/100kg.
Một số nhà phân tích cho rằng giá tiêu tại Ấn Độ có thể tiếp tục tăng khi thị trường bước vào mùa lễ hội - mùa cao điểm tiêu thụ hồ tiêu. Các nhà sản xuất Masala vẫn tăng mua và tích trữ.
Giá tiêu hôm nay 9/10/2023, duy trì ổn định từ 68.000 - 71.000 đồng/kg. Ảnh: Cấn Dũng |
Giá tiêu trong nước
Giá tiêu hôm nay ngày 9/10/2023, thị trường trong nước khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ bắt đầu đứng giá.
Trong đó, giá tiêu khu vực Tây Nguyên vẫn được dao động từ 68.000 đồng/kg – 69.000 đồng/kg. Cụ thể như, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) được thương lái thu mua ở mức 68.000 đồng/kg. Giá tiêu Đắklắk hôm nay và giá tiêu Đắk Nông được thu mua 69.000 đồng/kg.
Trong khi đó, tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu hôm nay tiếp tục dao động từ 70.000 đồng/kg - 71.000 đồng/kg, không thay đổi so với hôm qua. Cụ thể, giá tiêu Bình Phước đang được thu mua ở mức 70.000 đồng/kg. Còn giá tiêu Bà Rịa Vũng Tàu tiếp tục được thu mua với giá 71.000 đồng/kg.
Bảng giá tiêu trong nước hôm nay 9/10/2023
Địa phương | ĐVT | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua |
Chư Sê (Gia Lai) | kg | 68.000 | - |
Đắk Lắk | kg | 69.000 | - |
Đắk Nông | kg | 69.000 | - |
Bình Phước | kg | 70.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | kg | 71.000 | - |
Số liệu của Tổng cục Thống kê, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam cho thấy, trong tháng 9 ước đạt 19 nghìn tấn, giảm 5,6% so với tháng 8, nhưng tăng 37,6% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch đạt 70 triệu USD, giảm 7,6% so với tháng 8, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam đã bán phần lớn sản lượng trong năm nay nhưng nhờ nhập khẩu và tồn kho từ những năm trước vẫn còn nên nguồn cung hạt tiêu vẫn đáp ứng được phần nào nhu cầu. Trong khi đó, người mua tiếp tục theo dõi sát triển vọng vụ mùa năm 2024 và không muốn vào các vị thế kỳ hạn ở mức giá cao.
Trên thế giới ngoại trừ Việt Nam có khối lượng hồ tiêu xuất khẩu tăng so với năm ngoái, các nước khác như Brazil, Indonesia, Ấn Độ đều ghi nhận sụt giảm.
Thị trường tiêu trong nước đang chu kỳ giảm, bên bán đang chịu áp lực trong cuộc chiến giằng co về giá với bên mua. Giá tiêu nội địa cùng đà giảm với thị trường thế giới giữa bối cảnh đồng USD neo ở mức cao và lạm phát nhiều nơi dẫn đến giảm nhu cầu.