Giá tiêu hôm nay 20/4/2024: Liên tục tăng mạnh, cao nhất 97.000 đồng/kg
Giá tiêu trong nước hôm nay
Giá tiêu hôm nay ngày 20/4/2024, khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ đà tăng chưa dừng lại, mức tăng dao động từ 2.000 đồng/kg đến 3.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại khu vực Tây Nguyên giá tiêu Đắk Lắk tiếp tục tăng thêm 2.000 đồng/kg so với hôm qua để đạt mức 97.000 đồng/kg; giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) tăng 2.500 đồng/kg lên mức 94.500 đồng/kg, giá tiêu Đắk Nông hôm nay tăng tiếp 2.500 đồng/kg lên mức 95.000 đồng/kg.
Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu hôm nay cũng tăng mạnh. Theo đó, giá tiêu tại Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 3.000 đồng/kg so với hôm qua để đạt mức 97.000 đồng/kg; giá tiêu Bình Phước tăng 2.000 đồng/kg so với hôm qua, để lên mức 97.000 đồng/kg.
Như vậy, giá tiêu tiếp tục tăng phiên thứ 5 liên tiếp trong tuần, đưa giá tiêu trở lại mốc 97.000 đồng/kg.
Trước thực trạng giá tiêu hồi phục mạnh mẽ, nhiều hộ trồng tiêu đang có dự định tái cơ cấu vườn trồng. Dẫu vậy, để tránh các rủi ro không đáng có, các chuyên gia cho rằng người dân khi trồng tiêu cần chọn phương thức, tiêu chí bền vững và chi phí đầu tư thấp. Đồng thời, chỉ nên trồng bằng nguồn vốn riêng của gia đình.
Ngoài ra, cây hồ tiêu vừa trải qua đợt thu hoạch thường có dấu hiệu “kiệt sức” do đó trước tiên người nông dân cần chú trọng vào việc chăm sóc để cây nhanh chóng phục hồi.
Giá tiêu hôm nay cao nhất đạt mức 97.000 đồng/kg. Ảnh: Cấn Dũng |
Theo số liệu sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam từ ngày 1/3 - 15/3/2024 cho thấy, hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu 11.668 tấn với trị giá khoảng 50,357 triệu USD. Lũy kế đến hết kỳ báo cáo xuất khẩu 42.534 tấn, trị giá khoảng 174,597 triệu USD.
Thông tin từ Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), Việt Nam cung cấp khoảng 50% sản lượng hồ tiêu toàn cầu, nhưng do diện tích suy giảm mạnh, sản lượng hồ tiêu của Việt Nam trong năm 2024 có thể sẽ ở mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây.
Theo VPSA dự báo sản lượng hồ tiêu năm nay của Việt Nam giảm 10% xuống 170.000 tấn so với năm ngoái, mức thấp nhất trong vòng 5 năm gần đây. Trong đó, Đắk Nông chiếm 41,2%; Đắk Lắk chiếm 28,2%; Gia Lai chiếm 7,6%; Bà Rịa Vũng Tàu 7,1%.
Giá tiêu thế giới hôm nay
Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), thời điểm rạng sáng nay (giờ Việt Nam), giá tiêu Indonesia lại giảm nhẹ; giá tiêu Brazil, Malaysia vẫn chững lại. Trong khi đó, tiêu Việt Nam niêm yết cũng tiếp tục kéo dài thời gian đi ngang.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) hôm nay được giao dịch ở mức 4.562 USD/tấn, giảm 0,64%; giá tiêu trắng (Indonesia) được giao dịch ở mức 6.025 USD/tấn, giảm 0,63%.
Trong khi đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 hôm nay tiếp tục đứng yên ở mức 4.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Malaysia ASTA vẫn duy trì ở mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu các loại Việt Nam niêm yết hôm nay vẫn giữ ổn định. Trong đó, giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l hôm nay được giao dịch ở mức 4.200 USD/tấn; với loại 550 g/l giao dịch ở mức 4.300 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA giao dịch ở mức 6.000 USD/tấn.
Giá tiêu các loại trên sàn Kochi (Ấn Độ) hôm nay đứng yên so với hôm qua. Trong đó, loại Garbled giao dịch khớp ở mức 57.400 Rupee/100kg, loại UnGarbled ở mức 55.400 Rupee/100kg.
Giá tiêu đen tại Indonesia được đánh giá theo xu hướng tăng trong đầu năm 2024 có thể là do sản lượng giảm.
Trong 5 năm qua, tốc độ tăng trưởng sản lượng hồ tiêu của Indonesia có xu hướng giảm, do bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như sử dụng hạt giống chất lượng kém, đất canh tác hạn chế và sự tồn tại của dư lượng thuốc trừ sâu do sử dụng quá nhiều hóa chất. Hơn nữa, một số vùng đang bị giảm diện tích canh tác do chuyển sang trồng các loại cây sinh lợi hơn như cà phê và chuối. Xu hướng sản xuất giảm này đã tác động kéo dài đến giá tiêu đen ở Indonesia.
Về lâu dài, nông dân dự kiến sẽ tiếp tục trồng tiêu đen khi giá vượt qua điểm hòa vốn đối với các đồn điền mới. Tuy nhiên, sẽ phải mất vài năm trước khi diện tích mới bắt đầu cho thu hoạch.
Bảng giá tiêu trong nước hôm nay 20/4/2024:
Địa phương | ĐVT | Giá mua của thương lái | Tăng/giảm so với hôm qua |
Chư Sê (Gia Lai) | đồng/kg | 94.500 | +2.500 |
Đắk Lắk | đồng/kg | 97.000 | + 2.000 |
Đắk Nông | đồng/kg | 95.000 | +2.500 |
Bình Phước | đồng/kg | 97.000 | + 2.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | đồng/kg | 97.000 | + 3.000 |
* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.