Doanh nghiệp muốn miễn, giảm, gia hạn thuế sau bão lũ cần hoàn thiện hồ sơ nào?
Theo đó, để giúp các đơn vị sớm phục hồi sản xuất, kinh doanh, Tổng cục Thuế đã gửi công văn hướng dẫn cụ thể các giải pháp hỗ trợ đến 26 địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai.
Chi tiết các sắc thuế được miễn, giảm, gia hạn
Công văn được gửi tới 26 cục thuế các tỉnh, thành phố gồm: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa.
Theo đó, Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế căn cứ quy định tại các quy định của pháp luật về lĩnh vực thuế về miễn, giảm, gia hạn thuế, chính sách thuế hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do bão số 3 và mưa lũ sau bão, bao gồm: Triển khai quy định về pháp luật về miễn, giảm, gia hạn thuế, chính sách thuế cho người nộp thuế bị ảnh hưởng do gặp thiên tai; triển khai các quy định pháp luật về miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí cho hộ, cá nhân kinh doanh bị ảnh hưởng do gặp thiên tai.
Người dân, doanh nghiệp bị thiệt hại do cơn bão số 3 và mưa lũ sẽ được miễn, giảm, gia hạn nhiều loại thuế như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Bão số 3 khiến nhiều doanh nghiệp tại Cát Bà tan hoang, đổ nát. Ảnh: Nguyễn Hoàn |
Nếu gặp khó khăn do thiên tai thì hộ, cá nhân kinh doanh được giảm thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế tài nguyên. Mức thuế TNCN được giảm tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Mức thuế TTĐB được giảm được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
Mức thuế tài nguyên được giảm tương ứng số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
Hộ, cá nhân kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế TNCN chậm nhất là ngày 30/12/2024. Hộ, cá nhân kinh doanh chỉ cần nộp giấy đề nghị gia hạn, chậm nhất là ngày 30/9/2024, để được gia hạn nộp thuế.
Cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp. Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
Hộ kinh doanh bị thiệt hại vật chất do thiên tai, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh, được gia hạn nộp thuế không quá 2 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế là số tiền thuế nợ tính đến thời điểm người nộp thuế gặp thiên tai nhưng không vượt quá giá trị vật chất bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm theo quy định (nếu có).
Các thủ tục hồ sơ giảm thuế doanh nghiệp cần làm
3 khoản chi doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải đáp ứng các điều kiện: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Một là, phần giá trị tổn thất do thiên tai không được bồi thường (xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ đi phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật).
Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai được tính vào chi phí được trừ gồm: Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập (phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm; hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Hai là, khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai.
Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai, gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Ba là, khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai. Tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia cho 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia cho số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do thiên tai, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.
Người nộp thuế phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ gia hạn nộp thuế gồm: Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp; Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế.
Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế của người nộp thuế qua các hình thức: Nhận trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế; Nhận qua đường bưu chính; Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.
"Trường hợp hồ sơ hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định thì cơ quan thuế thông báo bằng văn bản về việc gia hạn nộp thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ", Tổng cục Thuế nêu rõ.