Giá vàng chiều nay 22/1/2024: Vàng SJC giảm cực mạnh ngay đầu tuần
Giá vàng chiều nay 20/1/2024: Vàng SJC chốt tuần giảm nhẹ Giá vàng chiều nay 21/1/2024: Vàng kết thúc một tuần giao dịch thua lỗ |
Giá vàng trong nước chiều nay 22/1/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 13h30 chiều ngày 22/1/2024, giá vàng hôm nay 22 tháng 1 trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng chiều nay ngày 22/1 (tính đến 13h30) giao dịch ở ngưỡng 73,45 – 76,02 triệu đồng/lượng.
Ghi nhận giá vàng SJC được nhà vàng niêm yết tại chiều mua vào 73,50 triệu đồng/lượng và chiều bán ra 76,02 triệu đồng/lượng. Giá vàng chiều nay giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm mạnh 700.000 đồng/lượng chiều bán ra.
Giá vàng 9999 chiều nay được DOJI được niêm yết ở mức 73,45 triệu đồng/lượng mua vào và 75,95 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng điều chỉnh giảm lần lượt 200.000 đồng/lượng và 700.000 đồng/lượng.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 74,40 – 75,30 triệu đồng/lượng. Giá vàng giảm nhẹ 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 73,55 – 73,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) với mức giảm 350.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm mạnh 700.000 đồng/lượng chiều bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 73,70 – 76,92 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra) theo mức điều chỉnh giảm nhẹ 200.000 đồng/lượng mua vào và giảm mạnh 900.000 đồng/lượng chiều bán ra.
Giá vàng trong phiên giao dịch chiều đầu tuần này tiếp tục đà giảm đặc biệt vàng SJC giảm mạnh 700.000 đồng/lượng tại chiều bán ra so với giá kết tuần giao dịch vừa qua. Ngược chiều giá vàng miếng, giá vàng nhẫn mở cửa giao dịch đầu tuần đã tăng lần lượt 300.000 đồng/lượng. Chênh lệch mua vào - bán ra lên đến 1,2 triệu đồng/lượng.
Tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước niêm yết ở mức 24.031 đồng/USD, giảm 6 đồng/USD. Giá USD ở các ngân hàng thương mại được giao dịch quanh 24.330 đồng/USD mua vào và 24.700 đồng/USD bán ra giảm 15 đồng so với phiên giao dịch ngày 19/1.
Giá vàng hôm nay ngày 22/1/2024, giá vàng SJC, giá vàng 9999, giá vàng 24k, giá vàng 18k 22/1/2024. Ảnh: Cấn Dũng |
1. DOJI - Cập nhật: 22/11/2024 16:44 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC HCM | 85,000 | 87,000 |
AVPL/SJC ĐN | 85,000 | 87,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 85,300 | 85,700 |
Nguyên liêu 999 - HN | 85,200 | 85,600 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 85,000 | 87,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 23/11/2024 01:02 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 85.200 | 86.200 |
TPHCM - SJC | 85.000 | 87.000 |
Hà Nội - PNJ | 85.200 | 86.200 |
Hà Nội - SJC | 85.000 | 87.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 85.200 | 86.200 |
Đà Nẵng - SJC | 85.000 | 87.000 |
Miền Tây - PNJ | 85.200 | 86.200 |
Miền Tây - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 85.200 | 86.200 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 85.000 | 87.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 85.100 | 85.900 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 85.010 | 85.810 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 84.140 | 85.140 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 78.280 | 78.780 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 63.180 | 64.580 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 57.160 | 58.560 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 54.590 | 55.990 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 51.150 | 52.550 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 49.000 | 50.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 34.480 | 35.880 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.960 | 32.360 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 27.100 | 28.500 |
Giá vàng thế giới chiều nay 22/1/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 13h30 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2.026,780 USD/ounce. Giá vàng chiều nay giảm 2,840 USD/ounce so với giá vàng ngày chốt phiên giao dịch. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 59,246 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 14,254 triệu đồng/lượng.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Giá vàng thế giới giao ngay đứng quanh ngưỡng 2.026,780 USD/ounce, giảm 2,84 USD/ounce so với chốt tuần qua. Giá vàng giao tương lai tháng 2/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.051,7 USD/ounce.
Giá vàng quay đầu sụt giảm ngay khi mở cửa phiên đầu tuần. Sự đảo chiều này được nhận định bắt nguồn từ việc giới đầu tư tiếp tục chốt lời trong bối cảnh thị trường chuẩn bị đón nhận những thông tin kinh tế mới và Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) bước vào kỳ họp tháng đầu tiên của năm 2024.
Theo các chuyên gia nhận định, Hoa Kỳ chuẩn bị công bố báo cáo năm 2023 với dự kiến tăng trưởng tốt, việc làm ổn định. Tuy nhiên, nếu thị trường tăng trưởng kinh tế tốt sẽ kéo đồng Đô la Mỹ bật tăng theo điều này có thể tác động tiêu cực tới giá vàng.
Đồng Đô la Mỹ gần đây mạnh hơn do những động thái của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), nhiều khả năng FED sẽ không sớm cắt giảm lãi suất vào tháng 3.
Theo công cụ theo dõi chính sách của FED, các nhà giao dịch nhận định khả năng 51,9% FED sẽ cắt giảm 25 điểm phần trăm vào tháng 3, giảm mạnh so với mức dự báo trước đó là 70,2%.
Dự báo giá vàng
Một số nhà phân tích nhận định, dữ liệu kinh tế vĩ mô Mỹ sẽ không tác động mạnh khi giá vàng xuống dưới mức 2.000 USD/ounce.
Tuần này, thị trường sẽ theo dõi chặt chẽ chuyển động của đồng USD dự báo sẽ chứng kiến nhiều biến động khi 3 ngân hàng trung ương lớn đưa ra quyết định chính sách tiền tệ.
Hiện các nhà đầu tư cũng đang nóng lòng chờ đợi dữ liệu lạm phát sẽ được công bố vào thứ Sáu tuần này. Các chuyên gia phân tích cho rằng, nếu báo cáo cho thấy chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân cốt lõi (thước đo lạm phát ưa thích của FED) không giảm như dự kiến, điều đó có thể sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch nới lỏng chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Mỹ.