Dự kiến chi phí phải nộp khi cấp, đổi căn cước công dân
Bộ Công an nói về việc cấp căn cước công dân cho trẻ dưới 14 tuổi Vì sao mống mắt lại được thu thập làm dữ liệu căn cước công dân? Những năm sinh nào phải đổi sang thẻ căn cước mới từ 1/7/2024? |
Cụ thể, Bộ Tài chính dự kiến mức thu lệ phí khi người dân nộp hồ sơ trực tiếp đổi căn cước 30.000 - 70.000 đồng/thẻ (tùy từng trường hợp). Công dân cấp đổi từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân sang thẻ căn cước nộp phí 30.000 đồng/thẻ.
Công dân nộp phí cấp đổi thẻ căn cước 50.000 đồng/thẻ khi thuộc trường hợp: Đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi; thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; xác lập lại số định danh cá nhân; khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
Bộ Tài chính dự kiến mức thu lệ phí khi người dân nộp hồ sơ trực tiếp đổi căn cước 30.000 - 70.000 đồng/thẻ (tùy từng trường hợp). Ảnh minh họa |
Công dân phải nộp phí cấp đổi thẻ căn cước 70.000 đồng/thẻ trong trường hợp: Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được; được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trên cổng dịch vụ công trực tuyến toàn trình được giảm 50% mức thu lệ phí. Trường hợp, người dân nộp đề nghị cấp đổi, cấp lại qua dịch vụ công trực tuyến (đặt lịch hẹn thời gian, địa điểm để thực hiện thủ tục), mức thu lệ phí bằng 80% mức thu lệ phí khi nộp hồ sơ trực tiếp.
Mức thu lệ phí này áp dụng từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Dự thảo cũng nêu rõ, các trường hợp miễn lệ phí và không phải nộp lệ phí bao gồm: Trẻ em (theo quy định tại Luật trẻ em); người cao tuổi (theo quy định tại Luật Người cao tuổi); người khuyết tật (theo quy định tại Luật Người khuyết tật); người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng (theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng); Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật Căn cước cũng không phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.