Bệnh lao kháng thuốc: Những điều cần biết
1. Bệnh lao kháng thuốc là gì?
Lao kháng thuốc là tình trạng bệnh mà vi khuẩn lao kháng lại các thuốc chống lao khiến việc điều trị trở nên khó khăn và bản thân bệnh nhân trở thành nguồn lây nguy hiểm cho cộng đồng. Việc mắc lao kháng thuốc sẽ khiến người bệnh đối mặt với tình trạng sức khỏe trầm trọng cùng với việc điều trị tiêu tốn nhiều thời gian, tiền bạc.
Các nguyên nhân gây ra bệnh lao kháng thuốc gồm có:
- Bệnh nhân không thực hiện điều trị đầy đủ theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa lao.
- Do thầy thuốc điều trị không đúng (phối hợp thuốc không đúng, hướng dẫn bệnh nhân uống thuốc không đúng, hướng dẫn bệnh nhân uống thuốc không đúng cách...), hoặc khi bệnh nhân được điều trị bởi bác sĩ không có hiểu biết về chuyên khoa ở phòng khám tư.
- Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể mắc bệnh lao kháng thuốc từ trước khi điều trị (hít phải vi khuẩn lao kháng thuốc từ nguồn bệnh trong cộng đồng).
2. Tại sao vi khuẩn lao lại trở nên kháng thuốc?
Lao kháng thuốc là tình trạng bệnh mà vi khuẩn lao kháng lại các thuốc chống lao |
Bệnh lao kháng thuốc rất nguy hiểm và đang ngày càng có xu hướng gia tăng, nhiều giả thuyết đã được đưa ra cho xu hướng này nhưng thuyết đột biến gen được chú ý hơn cả:
- Các nhà khoa học cho rằng vi khuẩn lao kháng thuốc là sự thay đổi tự nhiên không có sự tác động của thuốc điều trị bệnh lao. Thuốc chống lao ở đây chỉ có vai trò chọn lọc nghĩa là tiêu diệt những chủng không kháng, còn những chủng lao kháng thuốc vẫn tồn tại và ngày càng tăng lên.
- Sự kháng thuốc của vi khuẩn lao được cho là sự đột biến ngẫu nhiên nhiễm sắc thể vi khuẩn lao được chọn lọc trong quá trình điều trị do không sử dụng đầy đủ liều lượng và không kết hợp các loại thuốc với nhau. Việt Nam nằm trong nhóm 30 quốc gia có gánh nặng lao đa kháng cao nhất trên thế giới, xếp thứ 16/30 quốc gia có số lượng bệnh nhân vừa nêu nhiều nhất. ( WHO - Global tuberculosis report 2018)
- Vi khuẩn lao kháng thuốc có thể do tiên phát hoặc thứ phát. Lao kháng thuốc tiên phát là những chủng vi khuẩn kháng thuốc ở bệnh nhân lao chưa có tiền sử điều trị lao trước đó hoặc điều trị lao chưa được một tháng. Lao kháng thuốc mắc phải là kháng thuốc xuất hiện ở bệnh nhân đã điều trị trên 1 tháng.
3. Những biểu hiện của lao kháng thuốc
Lâm sàng: Bệnh nhân lao kháng thuốc trong quá trình điều trị lao thì các triệu chứng như sốt, ho, khạc đờm không thuyên giảm hoặc thuyên giảm một thời gian rồi lại xuất hiện với các triệu chứng tăng lên, bệnh nhân liên tục sụt cân.
Cận lâm sàng: Một số bệnh nhân lao kháng thuốc có xét nghiệm AFB dương tính liên tục hoặc âm tính một thời gian rồi dương tính trở lại hoặc dương tính, âm tính xen kẽ. Kháng sinh đồ cho kết quả kháng các thuốc chống lao hàng 1 và hoặc thuốc tiêm hàng 2. Tổn thương trên X-quang không có nhiều khác biệt với bệnh nhân lao thông thường.
4. Chẩn đoán xác định lao kháng thuốc như thế nào?
Bệnh lao kháng thuốc rất nguy hiểm và đang ngày càng có xu hướng gia tăng |
Chẩn đoán xác định lao kháng thuốc cần dựa vào xét nghiệm kháng sinh đồ hoặc các xét nghiệm chẩn đoán nhanh chứng thực như Hain test, Gene Xpert MTB/RIF,... với phân loại lao kháng thuốc như sau:
- Kháng đơn thuốc: Chỉ kháng với duy nhất một thuốc chống lao hàng một khác Rifampicin.
- Kháng nhiều thuốc: Kháng với từ 2 thuốc chống lao hàng một trở lên mà không kháng với Rifampicin.
- Lao kháng Rifampicin: Kháng với Rifampicin và có thể có hoặc không kháng thêm với các thuốc chống lao hàng một khác kèm theo (có thể là kháng đơn thuốc, kháng nhiều thuốc, đa kháng thuốc hoặc siêu kháng thuốc)
- Đa kháng thuốc (MDR-TB): Kháng đồng thời với ít nhất 2 thuốc chống lao là Isoniazid và Rifampicin.
- Tiền siêu kháng: Là lao đa kháng có kháng thêm với bất cứ thuốc nào thuộc nhóm Fluoroquinolone hoặc với ít nhất một trong 3 thuốc tiêm hàng hai (Capreomycin, Kanamycin, Amikacin)( chứ không đồng thời cả 2 loại trên)
- Siêu kháng thuốc (XDR-TB): Lao đa kháng có kháng thêm với bất cứ thuốc nào thuộc nhóm Fluoroquinolone và ít nhất một trong ba thuốc tiêm hàng hai như trên.
5. Điều trị lao kháng thuốc:
Điều trị lao đa kháng cần phối hợp nhiều nhóm thuốc, kéo dài tối thiểu 9 tháng. Người bệnh cần tuân thủ điều trị theo hướng dẫn của bác sĩ và sẽ được bác sĩ theo dõi đáp ứng điều trị, tác dụng bất lợi của thuốc thông qua nhiều xét nghiệm ( máu, đàm, dịch, Xquang ngực thẳng, CTscan, nội soi...) để giúp người bệnh đạt được hiệu quả sạch khuẩn, tránh lây lan cộng đồng.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện có cung cấp dịch vụ tiêm vắc-xin BCG phòng lao của công ty Vắc-xin và sinh phẩm Y tế, được sản xuất tại Việt Nam.
Những ưu điểm khi tiêm vắc-xin tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec bao gồm:
- Vắc-xin được nhập khẩu và bảo quản tại hệ thống kho lạnh hiện đại, với dây chuyền bảo quản lạnh (Cold chain) đạt tiêu chuẩn GSP, giữ vắc-xin trong điều kiện tốt nhất để đảm bảo chất lượng.
- Khách hàng sẽ được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về thể trạng và sức khỏe, tư vấn về vắc - xin phòng bệnh và phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc sau tiêm chủng trước khi ra chỉ định tiêm vắc-xin theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế thế giới nhằm đảm bảo hiệu quả tốt nhất và an toàn nhất cho trẻ.
- Được theo dõi đa khoa trước, trong và sau tiêm chủng tại Hệ thống y tế Vinmec và luôn có ekip cấp cứu sẵn sàng phối hợp với phòng tiêm chủng xử trí các trường hợp sốc phản vệ, suy hô hấp – ngừng tuần hoàn, đảm bảo xử lý kịp thời, đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra.
- Phòng tiêm chủng thoáng mát, có khu vui chơi, giúp khách hàng có cảm giác thoải mái và có tâm lý tốt trước và sau khi tiêm chủng.
- Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng nhi giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, hiểu tâm lý trẻ và áp dụng cách giảm đau hiệu quả cho trẻ trong quá trình tiêm chủng.
- 100% khách hàng tiêm chủng được theo dõi 30 phút sau tiêm và đánh giá lại sức khỏe trước khi ra về.
- Đối với khách hàng là trẻ em thì bố mẹ sẽ nhận tin nhắn nhắc lịch trước ngày tiêm và thông tin tiêm chủng của bé sẽ được đồng bộ với hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia.